Quản chế là gì? Hình phạt quản chế theo quy định của Bộ luật hình sự

Duới đây là các thông tin và kiến thức về Quan che Chúc các bạn tìm được những thông tin hữu ích

Quản chế là hình phạt bổ sung trong hệ thống hình phạt quy định trong Bộ luật hình sự.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Quản chế là gì?

Khái niệm về quản chế được quy định tại Điều 38 Bộ luật hình sự như sau:

“Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”

Như vậy, hình phạt quản chế chính là một hình thức cư trú bắt buộc, nhưng kèm theo điều kiện là phải cải tạo ở nơi cư trú, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương nơi họ đến cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù

Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú và bị tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Trong thực tiễn, việc thi hành hình phạt quản chế còn gặp phải nhiều khó khăn vì thường bản án không tuyên cụ thể là buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn sinh sống ở địa phương nào hay bị tước những quyền công dân, cấm hành nghề nào mà thường chỉ tuyên một cách chung chung.

Hình phạt này chỉ áp dụng với người bị kết án, bị phạt tù về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp do Bộ luật hình sự quy định như: tội giết người (Điều 93), tội mua bán phụ nữ (Điều 119), tội cướp tài sản (Điều 133), tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 134), tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 197), tội chiếm tàu bay, tàu thủy (Điều 221), tội chế tạo, tang trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự (Điều 230), tội chế tạo, tang trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232), tội chế taọ, tang trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ (Điều 233), tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ (Điều 236), tội sản xuất, tang trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất cháy, chất độc (Điều 238), tội chứa mại dâm (Điều 254),…

Như vậy, hầu hết các tội có quy định hình phạt cấm cư trú đều quy định hình phạt quản chế và ngược lại, trừ tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 273), không quy định hình phạt quản chế và các tội quy định tại các Điều 252, 254 không quy định hình phạt cấm cư trú. Về thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

2. Người đang bị quản chế có được phép thay đổi nơi cư trú:

Theo Điều 4 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú:

1. Người dưới đây, trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú (trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan đã áp dụng biện pháp đó):

a) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;

b) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;

c) Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

2. Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì không giải quyết các thủ tục về đăng ký thường trú, tạm trú tại những địa phương mà Tòa án cấm người đó cư trú.

Từ quy định được viện dẫn ở trên, nếu người nào không thuộc 1 trong các trường hợp nêu trên thì vẫn được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú như bình thường. Nếu thuộc 1 trong các trường hợp đó thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.

3. Không chấp hành hình phạt quản chế bị xử lý thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Người bị áp dụng hình phạt quản chế (về tội xâm phạm an ninh quốc gia) tại địa phương nhưng vi phạm rời khỏi địa phương cư trú thì bị xử lý thế nào? ai là người có thẩm quyền xử lý??

Xem thêm|: Trung tâm Thành phố Hà Nội – Hòa quyện giữa nét hiện đại và cổ xưa

Luật sư tư vấn:

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật hình sự và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật hình sự.Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù (Điều 38 Bộ luật hình sự).

Theo quy định tại Luật thi hành án hình sự 2010, việc tiếp nhận, tổ chức kiểm soát và giáo dục người chấp hành án phạt quản chế tại nơi cư trú sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú. Theo đó, Điều 90 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;

b) Yêu cầu người chấp hành án phạt quản chế cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi bị quản chế theo quy định tại Điều 93 của Luật này;

c) Định kỳ 03 tháng một lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

d) Lập hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này.

2. Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, theo điểm đ khoản 1 Điều 90 trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn chấp hành án phạt quản chế tại nơi cư trú có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật.

Về vấn đề người chấp hành án phạt quản chế rời khỏi nơi cư trú, Pháp luật cũng có quy định không quá khắt khe trong vấn đề này, cụ thể, Điều 93 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế như sau:

Điều 93. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế

1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án phạt quản chế có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;

b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;

Xem thêm|: Quy định mới nhất về hành lý của Vietnam Airlines – Vé máy bay

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.

2. Thời hạn người chấp hành án phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.”

Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, pháp luật vẫn cho phép người chấp hành án phạt quản chế được đi khỏi địa phương, cụ thể người chấp hành án phạt sẽ được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế, thẩm quyền cấp giấy phép bảo gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh theo các trường hợp trong quy định tại điều trên. Thời hạn người chấp hành án phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, mỗi lần tối đa là không quá 10 ngày.

Còn đối với trường hợp cố tình không chấp hành án phạt thì theo quy định tại Điều 269 Bộ luật hình sự:

Điều 269. Tội không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính

Người nào cố ý không chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính mặc dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Điều 269 Bộ luật hình sự được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP như sau:

8. Về tội “không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính” quy định tại Điều 269 của Bộ luật hình sự

8.1. Bị coi là “cố ý không chấp hành quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính” nếu người bị áp dụng quyết định hành chính có một trong các hành vi sau đây:

a. Không thực hiện quyết định hành chính sau khi đã được giao nhận quyết định hành chính đó theo quy định của pháp luật;

b. Bỏ trốn khỏi nơi cư trú để trốn tránh việc chấp hành quyết định hành chính;

c. Bỏ trốn sau khi đã được đưa vào nơi lưu giữ để đưa đến cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

d. Bỏ trốn sau khi đã được vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bỏ trốn khỏi nơi quản chế hành chính.

8.2. “Các biện pháp cưỡng chế cần thiết” là những biện pháp được pháp luật cho phép và được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như: xử phạt hành chính về hành vi không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính; tổ chức truy tìm bắt lại, lưu giữ đối với các trường hợp bỏ trốn… để buộc những người có hành vi cố ý không chấp hành các quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính phải chấp hành các quyết định đó.

Trường hợp người đang chấp hành quyết định hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính nhưng trong thời gian chấp hành, người đó có những hành vi vi phạm nội quy của cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính và bị xử lý kỷ luật thì những lần bị xử lý kỷ luật đó không được coi là đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ theo Điều 269 của Bộ luật hình sự.”

Theo đó, đối với các hành vi không thực hiện quyết định hành chính sau khi đã được giao nhận quyết định hành chính đó theo quy định của pháp luật hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú để trốn tránh việc chấp hành quyết định hành chính sẽ bị coi là cố ý không chấp hành quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc quản chế hành chính. Hành vi không chấp hành được quy định tại Điều 269 Bộ luật hình sự chỉ cấu thành tội phạm khi đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết mà vẫn không chấp hành. Và trong các trường hợp đó, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 269 Bộ luật hình sự như trên với mức hình phạt là phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

4. Những điều cần biết về quản chế và thời hạn quản chế:

Xem thêm|: Trung tâm Thành phố Hà Nội – Hòa quyện giữa nét hiện đại và cổ xưa

Luật sư tư vấn:

Quản chế là một trong những hình phạt bổ sung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Bộ luật hình sự.

Căn cứ Điều 38 Bộ luật hình sự thì quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật hình sự và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Xem thêm|: Tổng hợp 4 minh hóa hay nhất được cập nhật

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật hình sự quy định.

Hình phạt quản chế chỉ thực hiện khi Điều 92 hoặc điều luật quy định về tội phạm và hình phạt của Bộ luật hình sự có quy định hình phạt bổ sung là quy chế, thì mới được áp dụng loại hình phạt bổ sung này.

Như thế, quản chế là biện pháp nhằm hạn chế tự do cư trú của người phạm tội với mục đích thực hiện việc cải tạo và kiểm soát cho người phạm tội.

Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Căn cứ khoản 1 Điều 89 Luật thi hành án hình sự 2010 thì hình phạt quản chế được thực hiện theo thủ tục sau:

– Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án quản chế vào thời điểm hai tháng trước khi hết hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế;

– Khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án quản chế để bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm:

+ Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù;

+ Biên bản giao người bị quản chế;

+ Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.

– Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.

Người chấp hành hình phạt quản chế có nghĩa vụ chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương, không được tự ý rời khỏi nơi quản chế. Người chấp hành hình phạt quản chế được tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế.

Người chấp hành hình phạt quản chế khi rời khỏi phạm vi xã, phường, thị trấn phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Cụ thể:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.

Thời hạn người chấp hành hình phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế mỗi lần tối đa không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.

Related Posts

Tổng hợp 5 vườn cò quận 9 hay nhất được tổng hợp

Tổng hợp 5 vườn cò quận 9 hay nhất được tổng hợp

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp vườn cò quận 9 Chúng ta cùng bắt đầu nào

Danh sách 3 voucher du lịch được cập nhật mới nhất

Danh sách 3 voucher du lịch được cập nhật mới nhất

Qua bài viết này chúng tôi xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về voucher du lịch Chúng ta cùng tìm hiểu nhé

Danh sách 5 nếu thời gian dừng lại nơi đây mới nhất năm nay

Danh sách 5 nếu thời gian dừng lại nơi đây mới nhất năm nay

Qua bài viết này chúng tôi xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về nếu thời gian dừng lại nơi đây Chúng ta cùng bắt đầu nào

Danh sách 3 ăn gì ở crescent mall hay nhất

Danh sách 3 ăn gì ở crescent mall hay nhất

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp ăn gì ở crescent mall Chúng ta cùng tìm hiểu nhé

Top 9 35 tuần là mấy tháng hay nhất được tổng hợp

Top 9 35 tuần là mấy tháng hay nhất được tổng hợp

Qua bài viết này chúng tôi xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về 35 tuần là mấy tháng Chúc các bạn tìm được những thông tin hữu ích

Tổng hợp 7 cà phê vườn yên hay nhất được cập nhật

Tổng hợp 7 cà phê vườn yên hay nhất được cập nhật

Qua bài viết này chúng tôi xin chia sẻ với các bạn thông tin và kiến thức về cà phê vườn yên Chúng ta cùng bắt đầu nào

sesoopen.com